I. THÔNG TIN CƠ BẢN VÀ SỰ KHÁC NHAU GIỮA VẢI U TRỨNG VÀ VẢI THIỀU :
Vải u trứng là một giống vải có hình dáng quả nhỏ, tròn như quả trứng chim, thường được gọi theo cách dân gian hoặc tên địa phương. Loại vải này có vỏ màu đỏ sẫm khi chín, bề mặt vỏ có gai nhỏ, không sắc, cùi dày, mọng nước và vị ngọt đậm. Hạt của vải u trứng thường nhỏ, đôi khi gần như lép, tạo cảm giác ăn rất “đã”.
Tên gọi “u trứng” có thể bắt nguồn từ hình dáng quả hoặc là cách gọi vùng miền, chẳng hạn như ở một số nơi thuộc miền Bắc Việt Nam như Hưng Yên hay Hải Dương.
Vải u trứng khác gì với vải thiều?
Tiêu chí | Vải u trứng | Vải thiều |
Hình dáng | Quả tròn, nhỏ, có hình dáng giống quả trứng chim.
Vỏ thường mịn hơn, gai vỏ nhỏ và không sắc. |
Quả to hơn, có hình bầu dục hoặc hơi thuôn dài.
Vỏ sần sùi hơn, gai vỏ rõ và sắc hơn. |
Cùi và hạt | Cùi dày, mọng nước, ngọt đậm.
Hạt thường nhỏ hoặc hạt lép. |
Cùi dày, thơm, ngọt thanh hơn.
Hạt thường to hơn vải u trứng, nhưng nếu là giống vải thiều Thanh Hà thì cũng có thể là hạt nhỏ hoặc lép. |
Hương vị | Ngọt đậm, ít chua, ăn mềm và mọng nước. | Ngọt thanh, thơm nhẹ. |
Thời vụ | Có thể chín sớm hoặc muộn hơn tùy vùng, nhưng thường không đồng đều như vải thiều. | Có thời vụ thu hoạch ổn định hơn, thường vào tháng 5–6 dương lịch. |
Mục đích sử dụng và giá cả | Tiêu dùng nội địa, ít xuất khẩu | Xuất khẩu cao |

- Chọn giống vải u trứng có khả năng thích nghi tốt với điều kiện địa phương, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và cho năng suất cao.
- Đất trồng cần được làm kỹ, tơi xốp, thoát nước tốt. Nên đào hố trước khi trồng khoảng 1-2 tháng, bón lót bằng phân chuồng hoai mục và các loại phân hữu cơ khác.
- Thời vụ trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa (tháng 5-6) hoặc cuối mùa mưa (tháng 8-9).
- Khoảng cách trồng phụ thuộc vào mật độ trồng, thường là 5x5m hoặc 6x4m.
- Khi trồng, cần đặt cây giống vào giữa hố, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Nên cắm cọc để cố định cây và tránh bị đổ.
-
Tưới nước:Cây vải cần được tưới nước thường xuyên, đặc biệt là trong giai đoạn cây còn nhỏ và trong mùa khô. Tuy nhiên, cần tránh tưới quá nhiều gây ngập úng. Độ ẩm thích hợp cho vườn vải là 65-75%.
-
Bón phân:
- Giai đoạn kiến thiết cơ bản: Bón phân định kỳ 2-3 lần/năm, kết hợp phân hữu cơ và phân vô cơ.
- Giai đoạn kinh doanh: Bón phân theo giai đoạn sinh trưởng của cây, tập trung vào giai đoạn ra hoa, đậu quả và nuôi quả.
- Lượng phân bón cụ thể phụ thuộc vào độ tuổi của cây và chất lượng đất.
-
Tỉa cành:Tỉa cành thường xuyên để tạo hình tán cây, loại bỏ cành sâu bệnh, cành vượt, cành tăm. Việc tỉa cành giúp cây thông thoáng, tăng khả năng quang hợp và đậu quả.
-
Làm cỏ, vun xới:Cần làm cỏ, vun xới xung quanh gốc cây để loại bỏ cỏ dại, giúp cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn.
- Thường xuyên kiểm tra vườn để phát hiện sớm các dấu hiệu sâu bệnh.
- Sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp, kết hợp các biện pháp sinh học, hóa học và canh tác.
- Một số loại sâu bệnh thường gặp trên cây vải như: bọ xít, rệp, nhện đỏ, bệnh thán thư, bệnh phấn trắng.
- Vải u trứng là loại cây ưa sáng, nên chọn vị trí trồng có nhiều ánh sáng.
- Cây vải thích hợp với khí hậu nhiệt đới, cần tránh những nơi có gió mạnh và sương muối.
- Nên trồng xen canh các loại cây họ đậu để tăng độ phì nhiêu cho đất và hạn chế sâu bệnh.
- Tham khảo thêm các tài liệu kỹ thuật và kinh nghiệm của các nhà vườn để có phương pháp chăm sóc phù hợp.
III. CHĂM SÓC VẢI U TRÚNG SAU KHI THU HOẠCH :
1. Cắt tỉa: Ngay khi kết thúc mùa vụ thu hoạch quả, tiến hành cắt bỏ hết các cành gầy yếu, sâu bệnh, cành mọc quá dày trong tán, cành trên đỉnh tán và cắt các đầu cành để loại bỏ 70 – 80% bộ lá cũ trên cây, kết hợp thu gom, thiêu huỷ mọi tàn dư thực vật trong vườn.
Cắt tỉa lần 2 vào trung tuần tháng 9 âm lịch, gồm cắt bỏ các cành gầy yếu, sâu bệnh, cành khuất tán. Riêng những cành mọc ra từ thân mà vẫn nhận đủ ánh sáng thì chỉ bấm ngọn, để lại chiều dài khoảng 1cm ở chân cành lộc cuối.
Cắt tỉa lần 3 vào cuối tháng 1 âm lịch (khi nhìn rõ chùm hoa), cần tỉa bớt những cành hoa nhỏ, cành không có hoa mọc sít nhau, để lại những chùm hoa khỏe phân bố đều trên cây.
2. Lượng phân bón/cây 10 – 15 tuổi/năm: 5kg phân hữu cơ vi sinh + 0,8 – 1kg Ure + 1,5 – 2kg lân supe + 1 – 1,2kg Kaliclorua, chia phân bón làm 3 lần: Lần 1 bón trong 10 ngày sau thu hoạch; lần 2 bón khi hoa vải xuất hiện rõ; lần 3 bón khi kích thước quả đạt 1 – 1,5cm.
Cách bón: Đào rãnh rộng 30cm, sâu 20cm quanh hình chiếu tán cây, rải phân hữu cơ xuống rãnh, tiếp theo là các loại phân hoá học, rồi lấp đất, tưới nước giữ ẩm. Có thể sử dụng NPK chuyên dùng trên cây ăn trái thay cho các loại phân đơn (đạm, lân, kali) và phân hữu cơ vi sinh thay phân chuồng. Liều lượng và cách bón theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì của nhà sản xuất, tùy theo tuổi cây, thực tế sinh trưởng của từng cây để điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
3. Kỹ thuật làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả: Với những cây vải sinh trưởng, phát triển khoẻ, có nguy cơ ra lộc trước tháng 1 năm sau, cần tiến hành khoanh vỏ cây từ 25 tháng 10 và cắt lộc đông ngay khi lộc dài 8 – 10cm. Để tăng đậu quả, nên phun qua lá một trong các chế phẩm Komix, Botrac, FS – 900 vào các thời điểm cây sắp ra lộc; lộc chuyển màu xanh; nhú ngồng hoa
. Phòng trừ một số sâu bệnh gây hại chính: Cắt tỉa, vệ sinh và thu dọn mầm bệnh thường xuyên trong vườn vải. Đảm bảo tốt hệ thống tiêu nước. Diệt một số sâu bệnh (xén tóc, sâu róm, sâu ăn lá…) bằng tay khi tỷ lệ gây hại còn thấp. Phòng trừ các đối tượng dịch hại quan trọng bằng các thuốc có nguồn gốc sinh học, chất dẫn dụ pheromon, sinh học hoặc thuốc hoá học chọn lọc khi thực sự cần thiết.
– Bọ xít nâu: Bắt bọ xít trưởng thành qua đông vào tháng 10 – 12. Phun thuốc Sherpa 25EC, Trebon 10EC, Cyperkill 10EC hoặc Altach 5EC.

– Rệp hại hoa và quả non vào các tháng 2, 3, 4 hàng năm: Phòng trừ bằng những thuốc ít gây ảnh hưởng tới hoa, quả non như Alphacide 50EC, Cyperkill 10EC, Altach 5EC, Trebon 0,1- 0,2%, Sherpa 0,15 – 0.2% (mật độ rệp cao cần phun kép 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày), phun vào chiều mát.
– Sâu đục quả: Mỗi vụ quả có hai lứa sâu gối nhau tạo hai cao điểm vào tháng 4 – 6. Cần vệ sinh vườn, hạn chế lộc đông, tạo cho vườn cây luôn thông thoáng. Tỉa bỏ quả bị sâu đục và nhặt quả rụng đem hủy làm giảm nguồn sâu. Phun thuốc phòng trừ vào các đợt trưởng thành vũ hóa rộ (tháng 3, 4, 5) theo khuyến cáo của cán bộ bảo vệ thực vật địa phương và dừng phun thuốc trước thu hoạch ít nhất 15 ngày. Ưu tiên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học như Ema 5EC, Movento 150OD, Anboom 40EC hoặc các thuốc hóa học có hoạt chất Methidathion như Suprathion 40EC; Etofenprox như Trebon 10EC…
Sâu đo: Thường xuất hiện cùng các đợt ra lộc non, ra hoa. Phun trừ khi sâu non xuất hiện bằng các thuốc Peran 50EC, Sherpa 25EC…
– Bệnh sương mai: Gây hại từ thời kỳ ra hoa, đậu quả đến khi thu hoạch, trời âm u, mưa phùn, ẩm độ không khí cao, thuận lợi cho nấm bệnh sương mai phát sinh gây hại. Cần tỉa cành, tạo tán sau mỗi vụ thu hoạch và bón phân cân đối. Kiểm tra phát hiện sớm bệnh. Phun phòng trừ bằng một trong các loại thuốc như Phytocide 50WP, Jack M9 72WP, Ridomil Gold 68WG….
Kỹ thuật trồng thâm canh vườn vải trứng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cũng tương tự quy trình trồng, chăm sóc các giống vải chín sớm khác.
THÔNG TIN ĐẶT HÀNG VÀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT VUI LÒNG LIÊN HỆ
Địa chỉ trụ sở giao dịch tại Miền Bắc:
Phố Nguyễn Mậu Tài – Đường Ngô Xuân Quảng – TT Trâu Quỳ -Gia Lâm – HN
HOTLINE – 0865804321 /0334451026 /0981996880 /0867446982
Email: hocviennongnghiep4.0@gmail.com
Website chính: https://hocviennongnghiep.com/